Trước khi đọc nội dung chi tiết, độc giả lưu ý: Tất cả các chi phí được nhắc đến trong bài viết dưới đây chỉ là phí hành chính, chưa bao gồm phí dịch vụ (nếu khách hàng thuê các công ty dịch vụ về nhãn hiệu).
Phí này chỉ có hiệu lực tại thời điểm đăng tải bài viết.
1. Các phương thức thanh toán phí đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Lưu ý: tất cả các khoản thanh toán cho Văn phòng Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ (USPTO) đều phải được thanh toán bằng đồng Đô la Mỹ cho toàn bộ số tiền yêu cầu. Đặc biệt, USPTO không chấp nhận tiền mặt, Paypal và các loại tiền điện tử khác.
Một số phương thức thanh toán phổ biến bao gồm:
Thẻ tín dụng (credit card): USPTO chấp nhận thẻ tín dụng American Express, Discover, MasterCard và Visa và có giới hạn hạn mức tín dụng mỗi ngày.
Thẻ ghi nợ (debit card): USPTO chấp nhận thẻ ghi nợ, kể cả thẻ trả trước, không yêu cầu sử dụng mã PIN và không có giới hạn hàng ngày cho thẻ ghi nợ.
Thanh toán trực tiếp: việc thanh toán này sẽ được thực hiện trực tiếp trên hệ thống của USPTO. Nếu chưa đăng ký tài khoản thành viên của USPTO, người dùng chỉ có thể sử dụng thẻ tín dụng (credit card) hoặc thẻ ghi nợ (debit card). Đối với các tài khoản thành viên, người dùng có thể sử dụng các phương thức được lưu trữ trong trình Quản lý tài chính (Finacial Manager).
Quý khách có thể tìm kiếm thêm thông tin về một số các thức phương thức thanh toán khác tại đây.
2. Lệ phí cần nộp ban đầu đối với hồ sơ điện tử
Chi phí chi trả cho từng đơn đăng ký nhãn hiệu tùy thuộc vào từng lựa chọn mà người đăng ký yêu cầu trong đơn. Một số yếu tố được sử dụng để tính phí nộp đơn lần đầu tiên bao gồm:
Số nhãn hiệu: mỗi đơn chỉ được phép đăng ký cho một nhãn hiệu. Nếu có nhiều hơn một nhãn hiệu, chủ đơn cần phải tách ra thành từng đơn riêng biệt và mỗi đơn sẽ có phí nộp đơn riêng.
Số nhóm hàng hóa/dịch vụ đăng ký: chủ đơn cần phải thanh toán phí cho từng nhóm hàng hóa/dịch vụ lựa chọn đăng ký trong đơn. Ví dụ: nhãn hiệu được đăng ký cho phần mềm máy tính thuộc nhóm 9 và áo phông thuộc nhóm 25 thì chủ đơn cần phải chi trả phí cho 2 nhóm.
Cách thức nộp đơn mà chủ đơn lựa chọn: hiện tại có 2 cách thức: TEAS Plus and TEAS Standard:
TEAS Plus được sử dụng để nộp đơn đăng ký ban đầu cho nhãn hiệu. TEAS Plus có phí nộp đơn thấp nhất nhưng nhiều yêu cầu hơn TEAS Standard. Lệ phí cho cách thức này là $250 cho mỗi loại hàng hóa/dịch vụ. Các yêu cầu chi tiết để có thể nộp theo TEA Plus được liệt kê chi tiết tại đây.
TEAS Standard được sử dụng để nộp đơn đăng ký ban đầu cho nhãn hiệu. TEAS Standard có phí nộp đơn cao hơn TEA Plus nhưng có ít yêu cầu hơn TEAS Plus. Lệ phí cho cách thức này là $350 cho mỗi loại hàng hóa/dịch vụ. Các yêu cầu chi tiết để có thể nộp theo TEA Plus được liệt kê chi tiết tại đây.
Vào ngày 08/05/2023, USPTO đã thông báo đề nghị chỉnh sửa mức phí liên quan đến nhãn hiệu nộp tại Mỹ. Ví dụ: mức phí hành chính nộp theo TEAS Plus từ $250/1 nhóm thành $350/1 nhóm, tức tăng 40%. Và rất nhiều những thay đổi khác sẽ được thảo luận và thống nhất trong thời gian tới. Dự kiến khoảng 11/2024 thì thông báo chính thức mức phí mới sẽ có hiệu lực. Thông tin tin chi tiết tại đây.
Nguồn: www.uspto.gov
3. Phí bổ sung đối với các đơn đăng ký dự định sử dụng (intent-to-use application - ITU)
Đối với các đơn ITU, người đăng ký có thể cần phải đóng thêm một số khoản sau:
Phí yêu cầu gia hạn thời gian để chứng minh việc sử dụng nhãn hiệu (nếu không phải là một phần của đơn đăng ký ban đầu): $125/mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ; và/hoặc
Phí chứng minh việc sử dụng nhãn hiệu (nếu không phải là một phần của đơn đăng ký ban đầu): $100/mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Đơn đăng ký dự định sử dụng (intent-to-use application - ITU) là loại đơn đăng ký nhãn hiệu mà người đăng ký nhãn hiệu có thể nộp cho USPTO để đăng ký nhãn hiệu trước khi sử dụng nhãn hiệu trong thương mại. Để nộp đơn ITU, người nộp đơn cần phải thể hiện sự thiện chí sử dụng nhãn hiệu trong tương lai bằng cách gửi tuyên bố có tuyên thệ trong đơn. Đơn đăng ký dự định sử dụng cho phép người nộp đơn đăng ký bảo lưu quyền đối với nhãn hiệu so với các đối thủ cạnh tranh. Bằng cách có ngày nộp đơn đăng ký sớm hơn, người nộp đơn ITU có thể có quyền ưu tiên hơn nếu có xung đột pháp lý xảy ra.
4. Lệ phí cần nộp sau khi đã được cấp văn bằng bảo hộ
Nộp Tuyên bố sử dụng (Declaration of Use) sau 05 năm: $225/mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ (nếu nộp trước thời gian gia hạn).
Nộp Tuyên bố sử dụng (Declaration of Use) sau 05 năm và Tuyên bố không thể chối cãi (Declaration of Incontestability): $425/mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ (nếu nộp trước thời gian gia hạn).
Nộp Tuyên bố sử dụng (Declaration of Use) và Đơn gia hạn nhãn hiệu sau mỗi 10 năm: $525/mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ (nếu nộp trước thời gian gia hạn).
Nộp Tuyên bố không thể chối cãi (Declaration of Incontestability): $200/mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Tuyên bố sử dụng (Declaration of Use) là tuyên bố có chữ ký của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận rằng: (1) nhãn hiệu đang được sử dụng trong thương mại với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký; hoặc (2) nhãn hiệu không được sử dụng trong thương mại do các trường hợp đặc biệt không được sử dụng.
Tuyên bố không thể chối cãi (Declaration of Incontestability) là tuyên bố có chữ ký của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận rằng chủ sở hữu có các quyền không thể chối cãi đối với nhãn hiệu và nhãn hiệu đó đã được liên tục sử dụng trong 05 năm. Một khi nhãn hiệu trở nên không thể chối cãi, các khía cạnh khác nhau của việc đăng ký không thể bị thách thức bởi các bên thứ ba.
Lưu ý:
Tài liệu tham khảo
Website USPTO
Quý khách cần hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, vui lòng liên hệ Ngân tại địa chỉ email: ngan.tran@maygusttrademarks.com.au hoặc liên hệ LinkedIn, Facebook.
Comments